• biểu ngữ trang

TIÊU CHUẨN VÀ NỘI DUNG KIỂM TRA PHÒNG SẠCH

phòng sạch
xây dựng phòng sạch

Thông thường, phạm vi thử nghiệm phòng sạch bao gồm: đánh giá cấp độ môi trường phòng sạch, thử nghiệm nghiệm thu kỹ thuật, bao gồm thực phẩm, sản phẩm chăm sóc sức khỏe, mỹ phẩm, nước đóng chai, xưởng sản xuất sữa, xưởng sản xuất sản phẩm điện tử, xưởng GMP, phòng phẫu thuật bệnh viện, phòng thí nghiệm động vật, phòng thí nghiệm an toàn sinh học, tủ an toàn sinh học, bàn thí nghiệm sạch, xưởng không bụi, xưởng vô trùng, v.v.

Nội dung kiểm tra phòng sạch: vận tốc không khí và thể tích không khí, số lần thay đổi không khí, nhiệt độ và độ ẩm, chênh lệch áp suất, các hạt bụi lơ lửng, vi khuẩn nổi, vi khuẩn lắng, tiếng ồn, độ chiếu sáng, v.v. Để biết chi tiết, vui lòng tham khảo các tiêu chuẩn liên quan về kiểm tra phòng sạch.

Việc phát hiện phòng sạch cần xác định rõ trạng thái sử dụng của phòng. Các trạng thái khác nhau sẽ dẫn đến kết quả kiểm tra khác nhau. Theo "Quy tắc Thiết kế Phòng Sạch" (GB 50073-2001), việc kiểm tra phòng sạch được chia thành ba trạng thái: trạng thái trống, trạng thái tĩnh và trạng thái động.

(1) Trạng thái trống: Cơ sở đã được xây dựng, đã đấu nối và vận hành toàn bộ nguồn điện nhưng chưa có thiết bị sản xuất, vật tư, nhân công.

(2) Đã xây dựng xong trạng thái tĩnh, đã lắp đặt thiết bị sản xuất và đang vận hành theo thỏa thuận giữa chủ đầu tư và nhà cung cấp nhưng chưa có nhân viên sản xuất.

(3) Trạng thái động hoạt động ở trạng thái xác định, có nhân viên xác định hiện diện và thực hiện công việc ở trạng thái đã thỏa thuận.

1. Tốc độ không khí, thể tích không khí và số lần thay đổi không khí

Độ sạch của phòng sạch và khu vực sạch chủ yếu đạt được bằng cách cung cấp một lượng không khí sạch đủ để thay thế và pha loãng các hạt ô nhiễm phát sinh trong phòng. Do đó, việc đo lường lưu lượng khí cấp, tốc độ gió trung bình, độ đồng đều của khí cấp, hướng luồng khí và mô hình luồng khí của phòng sạch hoặc cơ sở sạch là rất cần thiết.

Đối với việc nghiệm thu hoàn thành các dự án phòng sạch, "Tiêu chuẩn nghiệm thu và thi công phòng sạch" (JGJ 71-1990) của nước tôi quy định rõ ràng rằng việc thử nghiệm và hiệu chỉnh phải được thực hiện ở trạng thái trống hoặc trạng thái tĩnh. Quy định này có thể đánh giá chất lượng dự án một cách kịp thời và khách quan hơn, đồng thời tránh được tranh chấp về việc đóng dự án do không đạt được kết quả động theo đúng kế hoạch.

Trong quá trình kiểm tra hoàn thiện thực tế, điều kiện tĩnh thường phổ biến và điều kiện trống rất hiếm. Do một số thiết bị xử lý trong phòng sạch phải được lắp đặt trước. Trước khi kiểm tra độ sạch, thiết bị xử lý cần được lau chùi cẩn thận để tránh ảnh hưởng đến dữ liệu kiểm tra. Các quy định trong "Thông số kỹ thuật thi công và nghiệm thu phòng sạch" (GB50591-2010) được ban hành ngày 1 tháng 2 năm 2011 cụ thể hơn: "16.1.2 Tình trạng sử dụng phòng sạch trong quá trình kiểm tra được chia thành: kiểm tra điều chỉnh kỹ thuật phải trống, kiểm tra và kiểm tra định kỳ hàng ngày để nghiệm thu dự án phải trống hoặc tĩnh, trong khi kiểm tra và giám sát để nghiệm thu sử dụng phải động. Khi cần thiết, tình trạng kiểm tra cũng có thể được xác định thông qua đàm phán giữa nhà thầu xây dựng (người sử dụng) và bên kiểm tra."

Dòng chảy định hướng chủ yếu dựa vào luồng khí sạch để đẩy và đẩy không khí ô nhiễm ra khỏi phòng và khu vực, nhằm duy trì độ sạch của phòng và khu vực. Do đó, tốc độ gió và độ đồng đều của phần cấp khí là những thông số quan trọng ảnh hưởng đến độ sạch. Tốc độ gió cắt ngang cao hơn và đồng đều hơn có thể loại bỏ các chất ô nhiễm phát sinh từ các quy trình trong nhà nhanh hơn và hiệu quả hơn, vì vậy chúng tôi chủ yếu tập trung vào các hạng mục kiểm tra phòng sạch.

Dòng chảy không một chiều chủ yếu dựa vào luồng không khí sạch đi vào để pha loãng và làm loãng các chất ô nhiễm trong phòng và khu vực, nhằm duy trì độ sạch. Kết quả cho thấy số lần trao đổi không khí càng lớn và mô hình luồng không khí hợp lý thì hiệu quả pha loãng càng tốt. Do đó, thể tích cung cấp không khí và sự thay đổi không khí tương ứng trong phòng sạch và khu vực sạch không có dòng chảy một pha là các hạng mục kiểm tra lưu lượng không khí thu hút được nhiều sự chú ý.

2. Nhiệt độ và độ ẩm

Việc đo nhiệt độ và độ ẩm trong phòng sạch hoặc xưởng sạch thường được chia thành hai cấp độ: kiểm tra chung và kiểm tra toàn diện. Kiểm tra nghiệm thu hoàn thành ở trạng thái trống phù hợp hơn cho cấp độ tiếp theo; kiểm tra hiệu suất toàn diện ở trạng thái tĩnh hoặc động phù hợp hơn cho cấp độ tiếp theo. Loại kiểm tra này phù hợp cho những trường hợp có yêu cầu nghiêm ngặt về nhiệt độ và độ ẩm.

Thử nghiệm này được thực hiện sau khi kiểm tra độ đồng đều của luồng khí và điều chỉnh hệ thống điều hòa không khí. Trong thời gian thử nghiệm này, hệ thống điều hòa không khí hoạt động tốt và các điều kiện khác nhau đã ổn định. Yêu cầu tối thiểu là lắp đặt cảm biến độ ẩm trong mỗi vùng kiểm soát độ ẩm và cho cảm biến đủ thời gian ổn định. Việc đo lường phải phù hợp với sử dụng thực tế cho đến khi cảm biến ổn định trước khi bắt đầu đo. Thời gian đo phải lớn hơn 5 phút. 

3. Chênh lệch áp suất

Loại thử nghiệm này nhằm xác minh khả năng duy trì chênh lệch áp suất nhất định giữa cơ sở đã hoàn thiện và môi trường xung quanh, cũng như giữa các không gian trong cơ sở. Việc phát hiện này áp dụng cho cả 3 trạng thái sử dụng. Việc thử nghiệm này là không thể thiếu. Việc phát hiện chênh lệch áp suất nên được thực hiện khi tất cả các cửa đều đóng, bắt đầu từ áp suất cao đến áp suất thấp, bắt đầu từ phòng trong cách xa bên ngoài về mặt bố trí, sau đó lần lượt thử nghiệm ra bên ngoài. Các phòng sạch có cấp độ khác nhau với các lỗ thông nhau chỉ có hướng luồng khí hợp lý tại các cửa ra vào.

Yêu cầu kiểm tra chênh lệch áp suất:

(1) Khi tất cả các cửa trong khu vực sạch phải đóng, chênh lệch áp suất tĩnh được đo.

(2) Trong phòng sạch, tiến hành theo thứ tự từ sạch cao đến sạch thấp cho đến khi phát hiện ra phòng có lối ra trực tiếp bên ngoài.

(3) Khi không có luồng không khí trong phòng, miệng ống đo phải được đặt ở bất kỳ vị trí nào và bề mặt miệng ống đo phải song song với đường luồng không khí.

(4) Dữ liệu đo và ghi phải chính xác đến 1,0Pa.

Các bước phát hiện chênh lệch áp suất:

(1) Đóng tất cả các cửa.

(2) Sử dụng đồng hồ đo áp suất chênh lệch để đo chênh lệch áp suất giữa các phòng sạch, giữa các hành lang phòng sạch và giữa hành lang với thế giới bên ngoài.

(3) Tất cả dữ liệu phải được ghi lại.

Yêu cầu tiêu chuẩn về chênh lệch áp suất:

(1) Chênh lệch áp suất tĩnh giữa phòng sạch hoặc khu vực sạch có các cấp độ khác nhau và phòng (khu vực) không sạch phải lớn hơn 5Pa.

(2) Chênh lệch áp suất tĩnh giữa phòng sạch (khu vực) và ngoài trời phải lớn hơn 10Pa.

(3) Đối với phòng sạch dòng chảy đơn hướng có mức độ sạch không khí nghiêm ngặt hơn ISO 5 (Class 100), khi mở cửa, nồng độ bụi trên bề mặt làm việc trong nhà cách cửa 0,6m phải nhỏ hơn giới hạn nồng độ bụi của mức tương ứng.

(4) Nếu không đạt yêu cầu tiêu chuẩn trên thì phải điều chỉnh lại lượng khí tươi và lượng khí thải cho đến khi đạt yêu cầu.

4. Các hạt lơ lửng

(1) Người kiểm tra trong nhà phải mặc quần áo sạch sẽ và không quá hai người. Họ nên đứng ở phía đón gió của điểm kiểm tra và cách xa điểm kiểm tra. Khi thay đổi điểm kiểm tra, họ nên di chuyển nhẹ nhàng để tránh làm tăng sự ảnh hưởng của nhân viên đến việc vệ sinh trong nhà.

(2) Thiết bị phải được sử dụng trong thời gian hiệu chuẩn.

(3) Thiết bị phải được làm sạch trước và sau khi thử nghiệm.

(4) Trong khu vực dòng chảy đơn hướng, đầu dò lấy mẫu được chọn phải gần với lấy mẫu động, độ lệch giữa vận tốc không khí đi vào đầu dò lấy mẫu và vận tốc không khí được lấy mẫu phải nhỏ hơn 20%. Nếu không, cổng lấy mẫu phải hướng về hướng chính của dòng khí. Đối với các điểm lấy mẫu dòng chảy không đơn hướng, cổng lấy mẫu phải hướng thẳng đứng lên trên.

(5) Ống nối từ cổng lấy mẫu đến cảm biến đếm hạt bụi phải càng ngắn càng tốt.

5. Vi khuẩn nổi

Số lượng điểm lấy mẫu ở vị trí thấp tương ứng với số lượng điểm lấy mẫu hạt lơ lửng. Các điểm đo trong khu vực làm việc cách mặt đất khoảng 0,8-1,2m. Các điểm đo tại cửa cấp khí cách bề mặt cấp khí khoảng 30cm. Các điểm đo có thể được thêm vào tại các thiết bị chính hoặc phạm vi hoạt động làm việc chính. Mỗi điểm lấy mẫu thường được lấy mẫu một lần.

6. Vi khuẩn lắng đọng

Tiến hành ở khoảng cách 0,8-1,2m so với mặt đất. Đặt đĩa Petri đã chuẩn bị tại điểm lấy mẫu. Mở nắp đĩa Petri. Sau thời gian quy định, đậy nắp đĩa lại. Đặt đĩa Petri vào tủ ấm có nhiệt độ không đổi để nuôi cấy. Trong thời gian yêu cầu trên 48 giờ, mỗi mẻ phải được kiểm tra để kiểm tra sự nhiễm bẩn của môi trường nuôi cấy.

7. Tiếng ồn

Nếu chiều cao đo cách mặt đất khoảng 1,2 mét và diện tích phòng sạch trong vòng 15 mét vuông, chỉ có thể đo một điểm ở trung tâm phòng; nếu diện tích lớn hơn 15 mét vuông, cũng nên đo bốn điểm chéo, một điểm cách tường bên 1 mét, các điểm đo hướng về mỗi góc.

8. Chiếu sáng

Bề mặt điểm đo cách mặt đất khoảng 0,8 mét, các điểm đo cách nhau 2 mét. Đối với phòng có diện tích dưới 30 mét vuông, các điểm đo cách tường bên 0,5 mét. Đối với phòng có diện tích trên 30 mét vuông, các điểm đo cách tường bên 1 mét.


Thời gian đăng: 14-09-2023