• biểu ngữ trang

YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA THIẾT KẾ PHÒNG SẠCH

thiết kế phòng sạch
phòng sạch

1. Các chính sách và hướng dẫn liên quan đến thiết kế phòng sạch

Thiết kế phòng sạch phải thực hiện các chính sách và hướng dẫn quốc gia có liên quan, đáp ứng các yêu cầu như tiến bộ công nghệ, tính hợp lý về kinh tế, an toàn và ứng dụng, đảm bảo chất lượng, bảo tồn và bảo vệ môi trường. Thiết kế phòng sạch phải tạo điều kiện cần thiết cho việc xây dựng, lắp đặt, thử nghiệm, quản lý bảo trì và vận hành an toàn, đồng thời phải tuân thủ các yêu cầu liên quan của tiêu chuẩn và quy chuẩn quốc gia hiện hành.

2. Thiết kế phòng sạch tổng thể

(1). Vị trí đặt phòng sạch phải được xác định dựa trên nhu cầu, kinh tế, v.v. Phòng sạch phải nằm ở khu vực có nồng độ bụi trong khí quyển thấp và môi trường tự nhiên tốt hơn; phải xa đường sắt, bến tàu, sân bay, đường giao thông chính và các khu vực ô nhiễm không khí nghiêm trọng, rung động hoặc tiếng ồn, chẳng hạn như nhà máy và kho hàng thải ra lượng bụi và khí độc hại lớn, phải được đặt ở những khu vực của nhà máy có môi trường sạch sẽ và không có hoặc ít có dòng người và hàng hóa đi qua (tham khảo cụ thể: bản vẽ thiết kế phòng sạch)

(2). Khi phòng sạch có ống khói ở phía đón gió có tần suất gió lớn nhất, khoảng cách theo phương ngang giữa phòng sạch và ống khói không được nhỏ hơn 12 lần chiều cao của ống khói và khoảng cách giữa phòng sạch và đường giao thông chính không được nhỏ hơn 50 mét.

(3) Cần thực hiện việc phủ xanh xung quanh tòa nhà phòng sạch. Có thể trồng cỏ, trồng cây không ảnh hưởng xấu đến nồng độ bụi trong không khí, tạo thành khu vực cây xanh. Tuy nhiên, không được cản trở hoạt động chữa cháy.

3. Mức độ tiếng ồn trong phòng sạch phải đáp ứng các yêu cầu sau:

(1). Trong quá trình thử nghiệm động, mức độ tiếng ồn trong xưởng sạch không được vượt quá 65 dB(A).

(2). Trong quá trình thử nghiệm trạng thái không khí, mức độ tiếng ồn của phòng sạch dòng chảy hỗn loạn không được vượt quá 58 dB(A) và mức độ tiếng ồn của phòng sạch dòng chảy tầng không được vượt quá 60 dB(A).

(3.) Bố trí mặt cắt ngang và mặt cắt ngang của phòng sạch phải tính đến các yêu cầu về kiểm soát tiếng ồn. Kết cấu vỏ bọc phải có hiệu suất cách âm tốt, và mức độ cách âm của từng bộ phận phải tương đương nhau. Nên sử dụng các sản phẩm tiếng ồn thấp cho các thiết bị khác nhau trong phòng sạch. Đối với các thiết bị có độ ồn bức xạ vượt quá giá trị cho phép của phòng sạch, nên lắp đặt các thiết bị cách âm đặc biệt (như phòng cách âm, vỏ cách âm, v.v.).

(4) Khi tiếng ồn của hệ thống điều hòa không khí sạch vượt quá giá trị cho phép, cần áp dụng các biện pháp kiểm soát như cách âm, khử tiếng ồn và cách ly rung động âm thanh. Ngoài việc xử lý khí thải tai nạn, hệ thống khí thải trong xưởng sạch cần được thiết kế để giảm tiếng ồn. Thiết kế kiểm soát tiếng ồn của phòng sạch phải xem xét đến yêu cầu về độ sạch của không khí trong môi trường sản xuất, và điều kiện thanh lọc của phòng sạch không được bị ảnh hưởng bởi việc kiểm soát tiếng ồn.

4. Kiểm soát rung động trong phòng sạch

(1). Các biện pháp cách ly rung động chủ động nên được áp dụng cho các thiết bị (bao gồm cả máy bơm nước, v.v.) có độ rung mạnh trong phòng sạch và các trạm phụ trợ xung quanh cũng như các đường ống dẫn đến phòng sạch.

(2) Cần đo lường tác động rung động toàn diện của các nguồn rung động bên trong và bên ngoài phòng sạch đối với phòng sạch. Nếu bị giới hạn bởi điều kiện, tác động rung động toàn diện cũng có thể được đánh giá dựa trên kinh nghiệm. Cần so sánh với các giá trị rung động môi trường cho phép của thiết bị chính xác và dụng cụ chính xác để xác định các biện pháp cách ly rung động cần thiết. Các biện pháp cách ly rung động cho thiết bị chính xác và dụng cụ chính xác cần xem xét các yêu cầu như giảm lượng rung động và duy trì tổ chức luồng không khí hợp lý trong phòng sạch. Khi sử dụng bệ cách ly rung động lò xo khí, nguồn không khí cần được xử lý sao cho đạt đến mức độ sạch không khí của phòng sạch.

5. Yêu cầu xây dựng phòng sạch

(1) Bản vẽ thiết kế và bố trí không gian phòng sạch phải có tính linh hoạt phù hợp. Kết cấu chính của phòng sạch không được sử dụng tường chịu lực bên trong. Chiều cao của phòng sạch được kiểm soát bởi chiều cao tịnh, dựa trên mô đun đàn hồi cơ bản 100 mm. Độ bền của kết cấu chính của phòng sạch phải phù hợp với mức độ trang trí và thiết bị trong nhà, đồng thời phải có khả năng chống cháy, kiểm soát biến dạng nhiệt độ và đặc tính lún không đồng đều (khu vực địa chấn phải tuân thủ các quy định thiết kế địa chấn).

(2) Các mối nối biến dạng trong nhà xưởng cần tránh đi qua phòng sạch. Khi cần lắp đặt ống gió hồi và các đường ống khác ở vị trí khuất, cần thiết lập gác lửng kỹ thuật, hầm kỹ thuật hoặc rãnh kỹ thuật; khi cần lắp đặt đường ống thẳng đứng ở vị trí khuất, cần thiết lập giếng kỹ thuật. Đối với các nhà máy tổng hợp vừa sản xuất chung vừa sản xuất sạch, thiết kế và kết cấu nhà xưởng cần tránh ảnh hưởng tiêu cực đến dòng người, vận chuyển hậu cần và phòng cháy chữa cháy đến sản xuất sạch.

6. Cơ sở thanh lọc nhân sự và thanh lọc vật liệu phòng sạch

(1) Phòng sạch phải được bố trí phòng và các thiết bị vệ sinh cá nhân và vệ sinh vật liệu, phòng khách và các phòng khác phải được bố trí theo nhu cầu. Các phòng vệ sinh cá nhân phải bao gồm phòng cất đồ đi mưa, phòng quản lý, phòng thay giày, phòng cất áo khoác, phòng vệ sinh, phòng quần áo sạch và phòng tắm thông gió. Các phòng khách như nhà vệ sinh, phòng tắm, phòng khách, cũng như các phòng khác như phòng giặt và phòng sấy quần áo làm việc có thể được bố trí theo nhu cầu.

(2) Lối vào và ra của thiết bị và vật liệu trong phòng sạch phải được trang bị phòng và thiết bị làm sạch vật liệu phù hợp với tính chất và hình dạng của thiết bị và vật liệu. Bố trí phòng làm sạch vật liệu phải ngăn ngừa vật liệu đã được làm sạch bị nhiễm bẩn trong quá trình vận chuyển.

7. Phòng cháy chữa cháy và sơ tán trong phòng sạch

(1). Cấp chịu lửa của phòng sạch không được thấp hơn cấp 2. Vật liệu trần phải là vật liệu không cháy và giới hạn chịu lửa không được nhỏ hơn 0,25 giờ. Có thể phân loại nguy cơ cháy nổ của các phân xưởng sản xuất chung trong phòng sạch.

(2) Phòng sạch nên sử dụng nhà xưởng một tầng. Diện tích phòng tường lửa tối đa cho phép là 3.000 mét vuông đối với nhà xưởng một tầng và 2.000 mét vuông đối với nhà xưởng nhiều tầng. Trần và tấm ốp tường (bao gồm cả vật liệu độn bên trong) phải là vật liệu không cháy.

(3) Trong nhà xưởng tổng hợp nằm trong khu vực phòng cháy chữa cháy, cần lắp đặt tường ngăn không cháy để bịt kín khu vực giữa khu vực sản xuất sạch và khu vực sản xuất chung. Giới hạn chịu lửa của tường ngăn và mái tương ứng không được nhỏ hơn 1 giờ, giới hạn chịu lửa của cửa ra vào và cửa sổ trên tường ngăn không được nhỏ hơn 0,6 giờ. Khoảng trống xung quanh đường ống đi qua tường ngăn hoặc trần nhà phải được chèn kín bằng vật liệu không cháy.

(4) Tường giếng kỹ thuật phải là vật liệu không cháy, giới hạn chịu lửa không được nhỏ hơn 1 giờ. Giới hạn chịu lửa của cửa kiểm tra trên tường giếng không được nhỏ hơn 0,6 giờ; trong giếng, tại mỗi tầng hoặc cách nhau một tầng, nên sử dụng vật liệu không cháy tương đương với giới hạn chịu lửa của sàn để làm vách ngăn cháy ngang; xung quanh đường ống đi qua vách ngăn cháy ngang phải bịt kín các khe hở bằng vật liệu không cháy.

(5) Số lượng lối thoát hiểm an toàn cho mỗi tầng sản xuất, mỗi khu vực phòng cháy chữa cháy hoặc mỗi khu vực sạch trong phòng sạch không được ít hơn hai. Màu sắc trong phòng sạch phải nhẹ nhàng, dịu nhẹ. Hệ số phản xạ ánh sáng của mỗi vật liệu bề mặt trong nhà phải từ 0,6-0,8 đối với trần và tường; từ 0,15-0,35 đối với sàn.


Thời gian đăng: 06-02-2024